Trang tin tức

Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh tim mạch

08.11.2023

Các bệnh tim mạch (tim và mạch) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các nước phát triển. Bệnh lý chính của tim mạch là xơ vữa động mạch (XVĐM) kèm theo hai biến chứng nghiêm trọng, đó là nhồi máu cơ tim (NMCT) và tổn thương động mạch não.

Xơ vữa động mạch - mối nguy hiểm tìm ẩn

XVĐM là bệnh của thành động mạch, làm hẹp đường kính trong của mạch máu và dẫn đến hậu quả là các mô bị thiếu oxy do máu không được đưa đến đầy đủ. Trong trường hợp động mạch tim bị xơ vữa, sự thiếu hụt oxy của cơ tim dẫn đến cơn đau khi tim làm việc gắng sức - đó là cơn đau thắt ngực; nếu động mạch quanh tim bị tắc hoàn toàn, mô tim bị thiếu đột ngột oxy và chất dinh dưỡng – đó là nhồi máu cơ tim. 

XVĐM liên quan trực tiếp đến chuyển hóa lipid, đến thành phần của lipoprotein và cholesterol huyết tương. Trong cơ thể, cholesterol là nguyên liệu để xây dựng các màng của tế bào và tổng hợp hormon steroid. Khi cholesterol máu cao có nhiều khả năng gây XVĐM. Cholesterol có nhiều trong LDL. Vì nguyên n nhân nào đó, LDL không vào được trong tế bào mà ở lại lâu trong hệ tuần hoàn, nó sẽ bị biến đổi do bị oxy hóa hoặc acetyl hóa,.. Khi tiếp xúc với các tế bào nội mạc, LDL “biến đổi không được thu nhận, riêng đại thực bào và tế bào cơ trơn của thành động mạch có những receptor đặc hiệu cho LDL “biến đổi” nhưng lại không có khả năng tự điều hòa cholesterol nên thu nhận tất cả LDL “biến đổi” và thành các tế bào bọt-đặc trưng cho tổn thương XVĐM. 

Những phương pháp chẩn đoán đặc hiệu, các biện pháp dự phòng - tức là phát hiện sớm những cá thể có nguy cơ bị bệnh tim mạch, và các phương pháp điều trị mới đều có tầm quan trọng nhằm giảm tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong của bệnh lý tim mạch.

Các xét nghiệm tầm soát bệnh lý tim mạch và kết quả - YouMed

Các xét nghiệm chẩn đoán

Nồng độ enzyme Creatine kinase

Xét nghiệm này đo lượng enzyme gọi là creatine kinase (CK) trong máu của bạn. Xét nghiệm này còn gọi là creatine phosphokinase, CK, CPK. Mức độ CK có thể tăng sau một cơn đau tim, chấn thương cơ xương hoặc tập thể dục gắng sức.

Giá trị của CK được giải thích như sau:

  • Phạm vi bình thường:  30 – 200 U/L.

  • CK có thể tăng sau một cơn đau tim, chấn thương cơ xương hoặc tập thể dục gắng sức: > 200 U/L.

Mức độ protein này có thể không đạt đỉnh trong tối đa 2 ngày sau một số chấn thương nhất định. Bạn có thể cần phải thực hiện xét nghiệm này nhiều lần để xem liệu tim hoặc các cơ khác của bạn có bị tổn thương hay không.

Nồng độ LDH - Lactate dehydrogenase

Xét nghiệm lactate dehydrogenase (LDH) là xét nghiệm tìm kiếm các dấu hiệu tổn thương các mô của cơ thể. Trong đó, LDH-1 hiện diện chủ yếu trong tế bào cơ tim và hồng cầu.

Giá trị của xét nghiệm LDH được giải thích như sau:5

  • Ngưỡng bình thường: 105 – 333 IU/L.

  • Nguy cơ cao bị thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim: > 333 IU/L.

Nồng độ Cholesterol trong máu

Nồng độ cholesterol biểu thị toàn bộ lượng cholesterol có trong máu. Gan sản xuất cholesterol. Cholesterol có các chức năng khác nhau trong cơ thể, bao gồm: sản xuất vitamin D và tiêu hoá thức ăn. Tuy nhiên, lượng cholesterol quá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động chức năng của cơ thể.

Giá trị Cholesterol được hiểu như sau:6

  • Ngưỡng bình thường và cũng là tối ưu: < 200 mg/dL.

  • Nguy cơ xơ vữa mạch máu cao: ≥ 200 mg/dL.

Lấy máu xét nghiệm sàng lọc tăng cholesterol máu gia đình cho người dân  thôn Hồng Hà, thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc

Nồng độ HDL - cholesterol

HDL-cholesterol hay còn gọi là HDL-c được xem là chất béo tốt. Khi chất béo này có vai trò quan trọng trong việc dọn dẹp sự tích tụ ở thành mạch. HDL-c sẽ vận chuyển mảng xơ vữa đó đến gan để thanh thải ra ngoài. Từ đó, quá trình lưu thông của mạch máu sẽ dễ dàng hơn.

Để thực hiện xét nghiệm HDL-cholesterol này, bạn cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng.

Giá trị HDL-c được hiểu như sau:

  • Ngưỡng tốt nhất dành cho cả 2 giới: > 60 mg/dL.

  • Ngưỡng báo động đối với nam: < 40 mg/dL.

  • Ngưỡng báo động đối với nữ: < 50 mg/dL.

Nồng độ LDL - cholesterol

LDL-cholesterol hay còn gọi là LDL-c được xem là chất béo xấu. Khi lượng chất béo này quá nhiều sẽ tích tụ ở thành mạch làm tắc nghẽn lưu thông của mạch máu. Về lâu dài, điều này làm tăng nguy cơ đột nguy và cơn đau thắt ngực.1

Để thực hiện test này, bạn cần nhịn ăn ít nhất 8 tiếng. Kết quả:3

  • Ngưỡng tốt nhất của LDL-c: < 100 mg/dL.

  • Ngưỡng báo động của LDL-c: > 160 mg/dL.

Nồng độ Triglycerides

Triglycerides là chất béo được dùng để tạo năng lượng. Đồng thời, chúng có chức năng dự trữ năng lượng dư thừa trong cơ thể. Đây là loại chất béo liên quan đến bệnh tiểu đường, hút thuốc lá và uống rượu bia.

Giá trị của Triglycerides được giải thích như sau:7

  • Bình thường triglycerides: <150 mg/dL.

  • Chỉ số triglyceride ở mức ranh giới cao: 150 – 199 mg/dL.

  • Chỉ số triglyceride cao: 200 – 499 mg/dL.

  • Chỉ số triglyceride rất cao: >500 mg/dL.

Nồng độ CRP hs (High-sensitive C-Reactive Protein)

Nồng độ CRP hs là xét nghiệm đánh giá xem cơ thể có bị viêm hay không. Việc kết hợp kết quả đo cholesterol và CRP hs sẽ giúp đánh giá bệnh tim một cách toàn diện.

Giá trị của CRP hs được giải thích như sau:

  • Bình thường: CRP < 0.3 mg/dL.

  •  Nhiễm virus, chấn thương hay viêm mạch hệ thống: CRP > 10 mg/dL.

Nồng độ Homocysteine

Homocysteine ​​là một axit amin được tạo ra khi protein bị phân hủy. Homocysteine có khả năng gây tổn thương động mạch và tạo cục máu đông trong lòng mạch. Mức Homocysteine cao chia làm 3 mức độ:

  • Trung bình: 15-30 mmol/L.

  • Trung bình – nặng: 30-100 mmol/L.

  • Nặng: > 100 mmol/L.

Mức homocysteine cao thường do xơ vữa mạch máu, hoặc sự tích tụ chất béo và các chất khác trong thành động mạch.

  • Huyết khối tĩnh mạch.

  • Đau tim.

  • Bệnh mạch vành.

Nồng độ HbA1c

Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c trong bệnh đái tháo đường | Vinmec

Bên cạnh những bệnh lý liên quan trực tiếp đến tim mạch thì đái tháo đường là một bệnh lý cũng cần được xét nghiệm thường quy. HbA1c là xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh đái tháo đường. HbA1c biểu thị mức đường huyết trung bình trong khoảng 2 – 3 tháng qua. Vì vậy, ngay cả khi bạn có lượng đường trong máu lúc đói cao, lượng đường trong máu tổng thể của bạn có thể bình thường hoặc ngược lại.

  • Mức HbA1c bình thường, không mắc đái tháo đường: < 5,6%.

  • Tiền đáo tháo đường (tức có nguy cơ mắc đái tháo đường: 5,7 đến 6,4%.

  •  Đái tháo đường: > 6,5%.